hướng dẫn học sinh lớp 2 giải bài toán có lời văn theo phương pháp lấy học sinh – Tài liệu text

Estimated read time 59 min read

hướng dẫn học sinh lớp 2 giải bài toán có lời văn theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm nhằm giúp học sinh giải đúng các bài toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.7 KB, 15 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
Hiện nay trong các trường đã và đang vận dụng phương pháp dạy học
đổi mới, đó là cách dạy hướng vào người học hay còn gọi là “Lấy HS làm
trung tâm CCM” người thầy là người hướng dẫn chỉ đạo trong quá trình chiến
lĩnh kiến thức của HS, với các môn học nói chung và môn Toán nói riêng. Để
vận dụng tốt được cách dạy học mới này đòi hỏi người GV phải tâm huyết với
nghề, phải dày công nghiên cứu tìm ra giải pháp thích hợp với đối tượng HS
mình dạy.
Qua xem xét và nghiên cứu thực tế dạy học toán có lời văn của khối lớp
2 trường Tiểu học số 1 XXX. Tôi thấy chỉ được khoảng 40% HS biết giải
toán, còn 60% học sinh rất lơ mơ, lúng túng khi HS phải đứng trước một bài
toán có lời giải.
Theo tôi nhận định dạy học toán có lời văn chưa được giáo viên quan
tâm đúng mực. GV chưa cung cấp cho HS đầy đủ một quy trình các bước tiến
hành một bài toán có lời giải, mà mới dạy theo kiểu làm bài mẫu để HS bắt
chước, chứ chưa dạy theo tinh thần tổ chức dạy để HS hoạt động độc lập và
sáng tạo, tích cực và tự giác. Vì vậy nên khi gặp bài toán khác với mẫu một
chút là HS lúng túng, không giải được.
Dạy học toán có lời văn là một bộ phận kiến thức toán học hoàn chỉnh
cho HS tiểu học. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc
các em phải tư duy, suy luận và phân tích tổng hợp để giải quyết vấn đề.
Nếu các em làm tốt được bài toán thì những vấn đề mà các em gặp phải
trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng toán học để tìm ra giải pháp giải
quyết tình huống. Bởi vậy, việc dạy học giải toán cần được xác định rõ ràng
ngay từ những lớp đầu cấp về mục đính yêu cầu, nội dung và phương pháp
dạy học.
Qua giảng dạy thực tế của lớp 2 vài năm trước (năm học 2006-2007) tôi
thấy HS gặp rất nhiều khó khăn về tính toán, tư duy, kĩ năng trong việc
giải bài toán có lời văn. Chính vì những lý do trên bản thân tôi chọn kinh
nghiệm: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 2 GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN
THEO PHƯƠNG PHÁP LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM NHẰM GIÚP

HỌC SINH GIẢI ĐÚNG CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN.”.
Trang 1
II. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mong muôn sẽ giúp học sinh khắc phục được những yếu
điểm đã nêu về toán học từ đó đạt được kết quả cao khi giải bài toán nói riêng
và đạt kết quả cao trong quá trình học tập nói chung.
Ý nghĩa rất quan trọng mà đề tài đặt ra là: Tìm được một phương pháp
tối ưu nhất để trong quỹ thời gian cho phép hoàn thành được một hệ thống
chương trình quy định và nâng cao thêm về mặt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
trong việc giải các bài toán. Từ đó phát huy, khơi dậy, sử dụng hiệu quả kiến
thức vốn có của học sinh, gây hứng thú học tập cho các em.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Sáng kiến kinh nghiệm có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi khoa học sau đây:
– Kỹ năng là gì? Cơ chế hình thành kỹ năng là như thế nào?
– Những tình huống điển hình nào thường gặp trong quá trình giải quyết
những vấn đề liên quan.
– Trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan, học sinh thường gặp
những khó khăn và sai lầm nào?
– Những biện pháp sư phạm nào được sử dụng để rèn luyện cho học
sinh kỹ năng giải quyết các vấn đề liên quan?
– Kết quả của thực nghiệm sư phạm là như thế nào?
IV. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
– Các dạng toán lớp 2 và phương pháp giảng dạy toán để giúp nâng cao hứng
thú và kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 2
– Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp trường Tiểu học xxx
V. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm sử dụng những
phương pháp sau: Nghiên cứu lý luận, điều tra quan sát thực tiễn, thực
nghiệm sư phạm.
Trên cơ sở phân tích kỹ nội dung chương trình của Bộ giáo dục và Đào

tạo, phân tích kỹ đối tượng học sinh (đặc thù, trình độ tiếp thu…). Bước đầu
Trang 2
mạnh dạn thay đổi ở từng tiết học, sau mỗi nội dung đều có kinh nghiệm về
kết quả thu được (nhận thức của học sinh, hứng thú nghe giảng, kết quả kiểm
tra,…) và đi đến kết luận.
Lựa chọn các ví dụ các bài tập cụ thể phân tích tỉ mỉ những sai lầm của
học sinh vận dụng hoạt động năng lực tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức
của học sinh để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán.
Trang 3
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Đặc điểm tình hình nhà trường, lớp
1. Khái quát chung
Trường Tiểu học số 1 XXX, nằm cách trung tâm huyện lị khoảng 24km
về phía Tây. Đây là trường vùng 3 đặc biệt khó khăn, gồm 3 điểm trường:
Trung tâm, Sân bóng, XXX với tổng số học sinh 315, chủ yếu là dân tộc tày,
dao, xa phó.
Riêng khối lớp 2 gồm 3 lớp với 52 học sinh.
2. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi :
– Phần đông các em có nhà gần trường, tỉ lệ đi học chuyên cần cao.
– Ngôn ngữ của các em khi nói tiếng phổ thông là tương đối tốt.
– Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp tương đối khang trang, lớp cón
đủ điều kiện cho các em học tập.
* Khó khăn:
– Hầu hết phụ huynh học sinh làm nghề nông đa số gia đình các em có
hoàn cảnh khó khăn nên chưa có điều kiện quan tâm đến học sinh, chưa coi
trọng việc học mà chỉ cho rằng học để biết chữ, chưa dành nhiều thời gian cho
các em học tập.
– Đa số nhà các em chưa có góc học tập riêng, nếu có thì cũng chưa
đúng quy cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giường khi học bài, viết bài.

– Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời gian học
bài và phụ huynh học sinh không đôn đốc các em tự học, thậm trí nhiều phụ
huynh không biết chữ nển khó khăn cho việc dạy bảo các em.
– Các em là dân tộc nên ảnh hưởng nhiều của tiếng mẹ đẻ.
– Nhận thức của các em còn chậm.
II. Thực trạng của vấn đề
Việc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt là ở lớp 2 được hình thành chủ yếu
là thực hành, luyện tập thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển vận
Trang 4
dụng trong học tập và trong đời sống, song trong thực tế dự giờ, thăm lớp, tôi
thấy giáo viên dạy cho HS giải toán có lời văn thường theo các hình thức sau:
+ HS đọc đề bài 1, 2 lần.
+ GV tóm tắt lên bảng.
+ Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để trả lời, sau đó GV gọi 1HS khá lên
bảng giải bài toán.
– HS đọc đề bài 1, 2 lần.
GV đặt câu hỏi:
– Bài toán cho biết gì?
– Ta phải đi tìm cái gì?
– Ta phải làm phép tính gì?
Em nào xung phong lên bảng làm bài?
– HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa hoặc bổ sung.
Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên nhân dẫn đến kết
quả HS giải toán có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường.
Chính cách dạy trên đã hạn chế khả năng tư duy của HS, không phát huy
được năng lực cho các em trong việc giải toán.
Vì vậy nên chất lượng của một số lớp đặc biệt là khối lớp 2 chỉ chiến
40% HS biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5- 8%. Phần lớn
khi các em đứng trước một bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồi
áp dụng các thao tác theo bài thầy giảng dạy để giải.

Ví dụ: Bài toán 4 trong SGK Toán 2 (trang 33)
Mẹ mua vè 26kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16kg gạo tẻ. Hỏi
mẹ mua về bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp?
Bài giải:
26 – 16 = 10(kg)
Đáp số: 10 kg.
– Nguyên nhân là các em không hiểu hết các tự quan trọng trong bài
toán để phân tích, suy luận tìm ra cách giải. Bởi vì toán có lời văn thì các em
Trang 5
phải hiểu lời văn thì mới làm phép tính đúng. Khi làm phép tính thì phải hiểu
lời giải này trả lời cho câu hỏi nào, lý do chính đó đã làm cho các em tính sai.
– Bên cạnh đó còn cộng thêm vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế.
Vì vậy khi gặp bài toán hợp các em chưa biết tư duy phân tích để tìm lời giải
rồi đưa về một bài toán hợp giải hoàn chỉnh yêu cầu của đề bài.
Những lý do và nguyên nhân trên khiến các em rất lo sợ khi học toán
đặc biệt là những bài toán có lời văn.
– Qua đề tài, này tôi hi vọng giúp cho GV đang giảng dạy ở lớp 2 trường
Tiểu học vùng cao của huyện Bảo Yên sử dụng có hiệu quả phương pháp giải
toán có lời văn với nội dung thực tế gần gũi với cuộc sống HS, trong đó có
các loại toán sau:
1. Bài toán về nhiều hơn.
2. Bài toán vè ít hơn.
3. Tìm một số hạng trong một tổng.
* Một số bài toán nâng cao lớp 2.
– Biết trình bày bài giải đầy đủ các câu trả lời giải, các phép tính và đáp
án.
III. Biện pháp khắc phục
Để khắc phục được tình trạng giải toán trên tôi tôi tiến hành theo 5
bước:
* Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài toán:

– Thông qua việc đọc bài toán, HS phải đọc kĩ để hiểu rõ bài toán cho
biết gì? cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Khi đọc bài toán phải hiểu
thật rõ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống quan trọng chỉ rõ
tình huống toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường sau đó HS
“thuật lại” vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài, đó là bước
1.
* Bước 2. Tóm tắt bài toán:
Là bước quan trọng để thể hiện phần trọng tâm và toát lên những cái
phải tìm của đề bài.
Trang 6
* Bước 3. Tìm tòi cách giải bài toán:
Gắn liền với việc phân tích các giữ liệu, điều kiện và câu hỏi của bài
toán nhằm xác lập mối liên hrệ giữa chúng và tìm được các phép tính số học
thích hợp.
– Minh hoạ bài toán bằng tóm tắt đề toán, dùng sơ đồ hoặc dùng mẫu
thích hợp, tranh, ảnh
– Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức thể hiện: Đi từ câu hỏi của
bài toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán.
Ví dụ: Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bông
hoa. Hỏi Liên hái được bao nhiêu bông hoa?
– Xuất phát của bài toán đến dữ kiện:
+ Bài toán hỏi gì? (Liên có bao nhiêu bông hoa?)
+ Có thể biết ngay chưa?
+ Vì sao?
+ Có thể biết được số hoa Liên hái được nhiều hơn Lan chưa? Vì sao?
+ Vậy việc đầu tiên sẽ phải tìm cái gì? Bằng cách nào?
+ Sau đó làm gì nữa? Bằng cách nào? Đã trả lời câu hỏi của bài toán
chưa?
– Xuất phát tự dữ kiện đến câu hỏi của bài toán.
– Kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài toán không?

* Bước 4. Thực hiện cách giải:
Bài giải:
Liên hái được số bông hoa là:
24 + 16 = 40 (bông hoa)
Đáp số: 40 bông hoa.
* Bước 5. Cách giải bài toán:
– Phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa. Nếu kết
quả đúng thì ghi đáp số.
C. Hướng dẫn HS lớp 2 giải bài toán có lời văn, thông qua ví dụ sau:
Trang 7
Hoà có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa. Hỏi Bình có
mấy bông hoa?
– Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán:
+ Bài toán này thuộc dạng toán nào?
+ Đề bài cho chúng ta biết cái gì?
+ GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu bước 2.
Tóm tắt đề toán: Biểu thị số bông hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Hoà:

Bình:
+ Tìm cách giải bài toán:
Nhìn vào tóm tắt cho thấy Bình có nhiều hơn Hoà 2 bông hoa.
– Muốn tìm số bông hoa của Bình thì ta phải tìm thế nào?
* Thực hiện cách giải:
4 + 2 = 6 (bông)
Đáp số: 6 bông hoa.
* Ví dụ: vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà
Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam? (Bài tập 1, Tr. 30- SGK
Toán 2)

– Hướng dẫn HS tóm tắt:
Vườn nhà Mai:

Vườn nhà Hoa:
Bài giải:
Vườn nhà Hoa có số cây cam là:
Trang 8
7 cây
2 bông hoa
4 bông hoa
? bông hoa
17 cây17 cây
? cây
17 – 7 = 10 (cây)
Đáp số: 10 cây cam.
* Kiểm tra bài giải:
Qua mấy ví dụ trên em nào biết: Muốn làm một bài toán có lời văn thì ta
thực hiện mấy bước?
(Thực hiện 5 bước)
– HS xây dựng thành ghi nhớ.
– GV ghi lên bảng từng bước sau đó gọi 1,2 HS đọc to cho cả lớp nghe.
Giáo viên thực nghiệm
TIẾT 24: BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠN
I. MỤC TIÊU:
– Kiến thức: Giúp HS Hiểu khái niệm “nhiều hơn” và biết cách giải bài
toán nhiều hơn.
– Kĩ năng: Giúp HS biết cách trình bày và giải bài toán có lời văn về
nhiều hơn.
– Thái độ: Yêu thích học toán và có ý thức giải bài toán có lời văn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

7 qủa cam có nam châm (hoặc hình vẽ trong SGK)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
1. Bài mới.
a. Kiểm tra bài cũ
Gọi 2 HS lên bảng thực hiện các yêu cầu sau:
HS1: Đặt tính và tính: 38 + 15; 78 + 9;
HS2: Giải bài toán theo tóm tắt.
Vải xanh: 28 dm.
Vải đỏ: 25 dm.
Cả hai mảnh: dm?
Nhận xét và cho điểm HS.
b. Giới thiệu bài: Trong giờ toán hôn nay chúng ta sẽ được học và làm
quen với dạng toán có lời văn mới, đó là: Bài toán về nhiều hơn.
Trang 9
2. Phát triển bài.
Hoạt động 1: Giới thiệu về bài toán
nhiều hơn:
* Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được
cách giải bài toán về nhiều hơn.
* Cách tiến hành:
Yêu cầu cả lớp tập trung theo dõi lên
bảng.
– Cài 5 quả cam trên bảng và nói:
Cành trên có 5 quả cam.
– Cài 5 quả cam xuống dưới và nói:
Cành dưới có 2 quả cam thêm 2 quả
cam nữa (gài thêm 2 quả)
– Hãy so sánh số cam 2 cành với
nhau.
Cành dưới có nhiều hơn bao nhiêu

quả (nối 5 quả trên tương ứng với 5
quả dưới, còn thừa 2 quả).
+ Nêu bài toán: Cành trên có 5 quả
cam, cành dưới có nhiều hơn cành
trên 2 quả cam. Hỏi cành dưới có
bao nhiêu quả cam?
– Muốn biết cành dưới có bao nhiêu
quả cam ta làm như thế nào?
– Hãy đọc cho thầy câu trả lời của
bài toán.
Yêu cầu HS làm bài ra giấy nháp,
1HS làm bài trên bảng lớp.
Tóm tắt:
Cành trên: 5 quả.
– Cành dưới có nhiều cam hơn cành
trên (3HS trả lời).
– Nhiều hơn 2 quả (3 HS trả lời).
– Thực hiện phép cộng: 5 + 2.
– Số quả cam cành dưới có là
Cành dưới có số quả cam là
– Làm bài:
Bài giải:
Trang 10
Cành dưới nhiều hơn cành trên: 2
quả.
Cành dưới: quả?
Chỉnh sửa cho các em nếu các em
còn sai.
Hoạt động 2: Luyện tập thực
hành.

Bài 1:
*Mục tiêu: Củng cố cách giải về bài
toán nhiều hơn.
* Cách tiến hành:
– Gợi ý 1HS đọc đề bài.
– Gợi ý 1HS tóm tắt.
– Bài toán cho biết gì?
– Bài toán hỏi gì?
– Muốn biết Bình có bao nhiêu bông
hoa ta làm như thế nào?
– Trước khi làm phép tính ta phải trả
lời như thế nào?
– Yêu cầu HS làm bài vào vở sau đó
chỉnh sửa, nhận xét.
Bài 2:
*Mục tiêu: Củng cố giải bài toán về
nhiều hơn.
* Cách tiến hành:
Yêu cầu HS đọc đề bài, đọc tóm tắt.
– Bài toán hỏi gì?
– Bài toán cho biết những gì có liên
quan đến số bi của Bảo.
Để giải bài toán này, chúng ta làm
Số quả cam cành dưới có là:
5 + 2 = 7 (quả)
Đáp số: 7 quả cam.
– Đọc đề bài
– Đọc tóm tắt
– Hoà có 4 bông hoa, Bình có nhiều
hơn Hoà 2 bông hoa.

– Bình có bao nhiêu bông hoa.
Ta thực hiện phép tính 4 + 2
– Số bông hoa của Bình là
Bình có số bông hoa là
– HS làm bài.
– HS đọc đề bài tóm tắt.
– Bài toán hỏi số bi của Bảo.
– Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi.
Nam có 10 viên bi.
Trang 11
phép tính gì?
– Yêu cầu HS tự giải bài toán.
Bài 3:
*Mục tiêu: Tiếp tục củng cố về giải
bài toán về nhiều hơn.
* Cách tiến hành:
Yêu cầu HS đọc đề bài.
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
– Để biết Đào cao bao nhiêu cm ta
làm như thế nào? Vì sao?
– Yêu cầu HS làm bài vào vở, 1 HS
lên bảng làm bài.
Tóm tắt:
Mận cao : 95cm.
Đào cao hơn Mận : 3cm.
Đào cao : cm?
4. Củng cố- dặn dò:
Hôm nay chúng ta vừa học dạng
toán gì?

– Chúng ta giải các bài toán nhiều
hơn trong bài bằng phép tính gì?
– Tổng kết tiết học, tuyên dương một
số em có tinh thần học tốt.
– Phép cộng 10 + 5
Bài giải:
Bạn Bảo có số bi là:
10 + 5 = 15 (viên)
Đáp số: 15 viên bi.
– HS đọc đề bài.
Mận cao 95 cm. Đào cao hơn Mận
3cm.
– Đào cao bao nhiêu cm?
– Thực hiện phép cộng 95 + 3 vì “cao
hơn” cũng giống như “nhiều hơn”.
– HS làm bài.
Bài giải:
Bạn Đào cao là:
95 + 3 = 98 (cm)
Đáp số: 98 cm.
– Bài toán về nhiều hơn.
– Phép cộng
IV. Kết quả đạt được
Trang 12
Qua việc áp dụng phương pháp trên vào việc hướng dẫn học sinh giải
toán có lời văn ở lớp 2 của trường Tiểu học số 1 XXX, tôi thấy kết quả đã có
những chuyển biến nhất định. Học sinh biết giải toán có lời văn đã được nâng
cao.
Kết quả cụ thể đạt được qua các năm:
Năm 2006-2007 tôi áp dụng phương pháp trên vào lớp 2 XXX do trực

tiếp tôi giảng dạy, kết quả đạt được đến cuối năm học là:
Năm học Lớp
Tổng số
học sinh
Học sinh biết
giải toán có lời
văn
Giải toán có
lời văn thành
thạo
2006-2007 2 XXX 10 9/10 8/10
2007-2008 2A 22 20/22 18/22
2008-2009 2A,2B 45 41/45 39/45
2009-2010 2A 26 24/26 20/26
2010-2011
(Giữa học kì 2)
2C 20 20/20 19/20
Trang 13
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều
điều bổ ích và lý thú cho nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời đáp ứng được yêu
cầu đặt ra của thực tế giảng dạy học môn toán ở tiểu học.
– Quá trình dạy học môn toán ở tiểu học và riêng lớp 2 có hai hoạt động
rõ ràng:
+ Hoạt động dạy của thầy (giữ vai trò chỉ đạo)
+ Hoạt động học của trò (giữ vai trò tích cực, chủ động).
Hai hoạt động này phải diễn ra đồng bộ, tạo mối quan hệ mật thiết để
đạt kết quả cao.
– Trong đó, dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng của

chương trình toán tiểu học. Nó được kết hợp chặt chẽ với nội dung của các
kiến thức về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học.
Dạy giải toán là một hoạt động khó khăn, phức tạp về mặt trí tuệ, do đó
khi giải toán có lời văn đòi hỏi HS phải phát huy trí tuệ một cách tích cực linh
hoạt, chủ động sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của HS mà GV dễ dàng
phát hiện ra những nhược điểm và ưu điểm để giúp các em khắc phục và phát
huy.
Dạy toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lực tư duy và
những đức tính tốt đẹp của người lao động mới.
2. Kiến nghị
1. Với Sở GD&ĐT – Phòng GD&ĐT
Quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên dạy toán. Nên tổ chức các hội thảo chuyên đề chuyên sâu cho giáo
viên trong tỉnh. Cần có những chỉ đạo sát hơn nữa về mặt chuyên môn, định
hướng cho giáo viên giảng dạy, áp dụng chuẩn kiến thưc, kĩ năng chung theo
tinh thần chỉ đạo của cơ quan quản lí.
Tổ chức cho giáo viên các trường giao lưu, học hỏi lần nhau.
2. Với BGH nhà trường
Trang 14
– Hiện nay, nhà trường đã có một số sách tham khảo tuy nhiên có vẻ
như chưa đầy đủ. Vì vậy nhà trường cần quan tâm hơn nữa về việc trang bị
thêm sách tham khảo môn Toán để học sinh được tìm tòi, học tập khi giải
toán để các em có thể tránh được những sai lầm trong khi làm bài tập và nâng
cao hứng thú, kết quả học tập môn toán nói riêng, nâng cao kết quả học tập
của học sinh nói chung.
Đồ dùng dạy học môn Toán cần được trang bị thêm, thay thế thường
xuyên các đồ dũng cũ, hỏng đảm bảo cho việc sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên được thuận lợi.
3. Với PHHS
– Quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cái. Thường xuyên

kiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của các con.
Trang 15
HỌC SINH GIẢI ĐÚNG CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN. ”. Trang 1II. Mục tiêu nghiên cứuNghiên cứu mong muôn sẽ giúp học viên khắc phục được những yếuđiểm đã nêu về toán học từ đó đạt được tác dụng cao khi giải bài toán nói riêngvà đạt tác dụng cao trong quy trình học tập nói chung. Ý nghĩa rất quan trọng mà đề tài đặt ra là : Tìm được một phương pháptối ưu nhất để trong quỹ thời hạn được cho phép triển khai xong được một hệ thốngchương trình pháp luật và nâng cao thêm về mặt kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức, kỹ xảotrong việc giải các bài toán. Từ đó phát huy, khơi dậy, sử dụng hiệu suất cao kiếnthức vốn có của học viên, gây hứng thú học tập cho các em. III. Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra. Sáng kiến kinh nghiệm tay nghề có trách nhiệm giải đáp các câu hỏi khoa học sau đây : – Kỹ năng là gì ? Cơ chế hình thành kỹ năng và kiến thức là ra làm sao ? – Những trường hợp nổi bật nào thường gặp trong quy trình giải quyếtnhững yếu tố tương quan. – Trong quy trình xử lý các yếu tố tương quan, học viên thường gặpnhững khó khăn vất vả và sai lầm đáng tiếc nào ? – Những biện pháp sư phạm nào được sử dụng để rèn luyện cho họcsinh kiến thức và kỹ năng xử lý các yếu tố tương quan ? – Kết quả của thực nghiệm sư phạm là ra làm sao ? IV. Đối tượng nghiên cứu và điều tra, khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra : – Các dạng toán lớp 2 và chiêu thức giảng dạy toán để giúp nâng cao hứngthú và tác dụng học tập môn toán của học viên lớp 2 – Khách thể điều tra và nghiên cứu là học viên lớp trường Tiểu học xxxV. Phương pháp nghiên cứu và điều tra : Trong quy trình nghiên cứu và điều tra, sáng tạo độc đáo kinh nghiệm tay nghề sử dụng nhữngphương pháp sau : Nghiên cứu lý luận, tìm hiểu quan sát thực tiễn, thựcnghiệm sư phạm. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích kỹ nội dung chương trình của Bộ giáo dục và Đàotạo, nghiên cứu và phân tích kỹ đối tượng người dùng học viên ( đặc trưng, trình độ tiếp thu … ). Bước đầuTrang 2 mạnh dạn đổi khác ở từng tiết học, sau mỗi nội dung đều có kinh nghiệm tay nghề vềkết quả thu được ( nhận thức của học viên, hứng thú nghe giảng, tác dụng kiểmtra, … ) và đi đến Tóm lại. Lựa chọn các ví dụ các bài tập đơn cử nghiên cứu và phân tích tỉ mỉ những sai lầm đáng tiếc củahọc sinh vận dụng hoạt động giải trí năng lượng tư duy và kỹ năng và kiến thức vận dụng kiến thứccủa học viên để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán. Trang 3PH ẦN II. NỘI DUNGI. Đặc điểm tình hình nhà trường, lớp1. Khái quát chungTrường Tiểu học số 1 XXX, nằm cách TT huyện lị khoảng chừng 24 kmvề phía Tây. Đây là trường vùng 3 đặc biệt quan trọng khó khăn vất vả, gồm 3 điểm trường : Trung tâm, Sân bóng, XXX với tổng số học viên 315, đa phần là dân tộc bản địa tày, dao, xa phó. Riêng khối lớp 2 gồm 3 lớp với 52 học viên. 2. Thuận lợi, khó khăn vất vả * Thuận lợi : – Phần đông các em có nhà gần trường, tỉ lệ đi học cần mẫn cao. – Ngôn ngữ của các em khi nói tiếng phổ thông là tương đối tốt. – Điều kiện cơ sở vật chất của trường học tương đối khang trang, lớp cónđủ điều kiện kèm theo cho các em học tập. * Khó khăn : – Hầu hết cha mẹ học viên làm nghề nông đa phần mái ấm gia đình các em cóhoàn cảnh khó khăn vất vả nên chưa có điều kiện kèm theo chăm sóc đến học viên, chưa coitrọng việc học mà chỉ cho rằng học để biết chữ, chưa dành nhiều thời hạn chocác em học tập. – Đa số nhà các em chưa có góc học tập riêng, nếu có thì cũng chưađúng quy cách, nhiều em phải nằm, ngồi trên giường khi học bài, viết bài. – Phần đa các em học tập trên lớp, về nhà các em không có thời hạn họcbài và cha mẹ học viên không đôn đốc các em tự học, thậm trí nhiều phụhuynh không biết chữ nển khó khăn vất vả cho việc dạy bảo các em. – Các em là dân tộc bản địa nên ảnh hưởng tác động nhiều của tiếng mẹ đẻ. – Nhận thức của các em còn chậm. II. Thực trạng của vấn đềViệc dạy toán ở tiểu học mà đặc biệt quan trọng là ở lớp 2 được hình thành chủ yếulà thực hành thực tế, rèn luyện tiếp tục được ôn tập, củng cố, tăng trưởng vậnTrang 4 dụng trong học tập và trong đời sống, tuy nhiên trong trong thực tiễn dự giờ, thăm lớp, tôithấy giáo viên dạy cho HS giải toán có lời văn thường theo các hình thức sau : + HS đọc đề bài 1, 2 lần. + GV tóm tắt lên bảng. + Sử dụng một vài câu hỏi gợi ý để vấn đáp, sau đó GV gọi 1HS khá lênbảng giải bài toán. – HS đọc đề bài 1, 2 lần. GV đặt câu hỏi : – Bài toán cho biết gì ? – Ta phải đi tìm cái gì ? – Ta phải làm phép tính gì ? Em nào xung phong lên bảng làm bài ? – HS lên bảng làm bài xong GV kiểm tra, sửa chữa thay thế hoặc bổ trợ. Tôi thấy 2 hình thức vừa nêu ở trên chính là nguyên do dẫn đến kếtquả HS giải toán có lời văn đạt chất lượng thấp trong nhà trường. Chính cách dạy trên đã hạn chế năng lực tư duy của HS, không phát huyđược năng lượng cho các em trong việc giải toán. Vì vậy nên chất lượng của 1 số ít lớp đặc biệt quan trọng là khối lớp 2 chỉ chiến40 % HS biết giải toán, trong đó giải thành thạo chỉ chiến từ 5 – 8 %. Phần lớnkhi các em đứng trước một bài toán các em chỉ đọc sơ sài 1, 2 lần đề bài rồiáp dụng các thao tác theo bài thầy giảng dạy để giải. Ví dụ : Bài toán 4 trong SGK Toán 2 ( trang 33 ) Mẹ mua vè 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ. Hỏimẹ mua về bao nhiêu ki-lô-gam gạo nếp ? Bài giải : 26 – 16 = 10 ( kg ) Đáp số : 10 kg. – Nguyên nhân là các em không hiểu hết các tự quan trọng trong bàitoán để nghiên cứu và phân tích, suy luận tìm ra cách giải. Bởi vì toán có lời văn thì các emTrang 5 phải hiểu lời văn thì mới làm phép tính đúng. Khi làm phép tính thì phải hiểulời giải này vấn đáp cho câu hỏi nào, nguyên do chính đó đã làm cho các em tính sai. – Bên cạnh đó còn cộng thêm vốn Tiếng Việt của các em còn hạn chế. Vì vậy khi gặp bài toán hợp các em chưa biết tư duy nghiên cứu và phân tích để tìm lời giảirồi đưa về một bài toán hợp giải hoàn hảo nhu yếu của đề bài. Những nguyên do và nguyên do trên khiến các em rất lo ngại khi học toánđặc biệt là những bài toán có lời văn. – Qua đề tài, này tôi hy vọng giúp cho GV đang giảng dạy ở lớp 2 trườngTiểu học vùng cao của huyện Bảo Yên sử dụng có hiệu suất cao giải pháp giảitoán có lời văn với nội dung thực tiễn thân thiện với đời sống HS, trong đó cócác loại toán sau : 1. Bài toán về nhiều hơn. 2. Bài toán vè ít hơn. 3. Tìm một số ít hạng trong một tổng. * Một số bài toán nâng cao lớp 2. – Biết trình diễn bài giải khá đầy đủ các câu vấn đáp giải, các phép tính và đápán. III. Biện pháp khắc phụcĐể khắc phục được thực trạng giải toán trên tôi tôi triển khai theo 5 bước : * Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài toán : – Thông qua việc đọc bài toán, HS phải đọc kĩ để hiểu rõ bài toán chobiết gì ? cho biết điều kiện kèm theo gì ? Bài toán hỏi cái gì ? Khi đọc bài toán phải hiểuthật rõ 1 số ít từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ trường hợp quan trọng chỉ rõtình huống toán học được diễn đạt theo ngôn từ thường thì sau đó HS “ thuật lại ” vắn tắt bài toán mà không cần đọc lại nguyên văn bài, đó là bước1. * Bước 2. Tóm tắt bài toán : Là bước quan trọng để bộc lộ phần trọng tâm và toát lên những cáiphải tìm của đề bài. Trang 6 * Bước 3. Tìm tòi cách giải bài toán : Gắn liền với việc nghiên cứu và phân tích các giữ liệu, điều kiện kèm theo và câu hỏi của bàitoán nhằm mục đích xác lập mối liên hrệ giữa chúng và tìm được các phép tính số họcthích hợp. – Minh họa bài toán bằng tóm tắt đề toán, dùng sơ đồ hoặc dùng mẫuthích hợp, tranh, ảnh – Lập kế hoạch giải bài toán, có hai hình thức biểu lộ : Đi từ câu hỏi củabài toán đến các số liệu, hoặc đi từ số liệu đến các câu hỏi của bài toán. Ví dụ : Lan hái được 24 bông hoa, Liên hái được nhiều hơn Lan 16 bônghoa. Hỏi Liên hái được bao nhiêu bông hoa ? – Xuất phát của bài toán đến dữ kiện : + Bài toán hỏi gì ? ( Liên có bao nhiêu bông hoa ? ) + Có thể biết ngay chưa ? + Vì sao ? + Có thể biết được số hoa Liên hái được nhiều hơn Lan chưa ? Vì sao ? + Vậy việc tiên phong sẽ phải tìm cái gì ? Bằng cách nào ? + Sau đó làm gì nữa ? Bằng cách nào ? Đã vấn đáp câu hỏi của bài toánchưa ? – Xuất phát tự dữ kiện đến câu hỏi của bài toán. – Kết quả ở đầu cuối có phải là đáp số của bài toán không ? * Bước 4. Thực hiện cách giải : Bài giải : Liên hái được số bông hoa là : 24 + 16 = 40 ( bông hoa ) Đáp số : 40 bông hoa. * Bước 5. Cách giải bài toán : – Phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để thay thế sửa chữa. Nếu kếtquả đúng thì ghi đáp số. C. Hướng dẫn HS lớp 2 giải bài toán có lời văn, trải qua ví dụ sau : Trang 7H òa có 4 bông hoa, bình có nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. Hỏi Bình cómấy bông hoa ? – Bước 1 : Tìm hiểu nội dung bài toán : + Bài toán này thuộc dạng toán nào ? + Đề bài cho tất cả chúng ta biết cái gì ? + GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu và khám phá bước 2. Tóm tắt đề toán : Biểu thị số bông hoa bằng sơ đồ đoạn thẳng. Hòa : Bình : + Tìm cách giải bài toán : Nhìn vào tóm tắt cho thấy Bình có nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. – Muốn tìm số bông hoa của Bình thì ta phải tìm thế nào ? * Thực hiện cách giải : 4 + 2 = 6 ( bông ) Đáp số : 6 bông hoa. * Ví dụ : vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhàMai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam ? ( Bài tập 1, Tr. 30 – SGKToán 2 ) – Hướng dẫn HS tóm tắt : Vườn nhà Mai : Vườn nhà Hoa : Bài giải : Vườn nhà Hoa có số cây cam là : Trang 87 cây2 bông hoa4 bông hoa ? bông hoa17 cây17 cây ? cây17 – 7 = 10 ( cây ) Đáp số : 10 cây cam. * Kiểm tra bài giải : Qua mấy ví dụ trên em nào biết : Muốn làm một bài toán có lời văn thì tathực hiện mấy bước ? ( Thực hiện 5 bước ) – HS thiết kế xây dựng thành ghi nhớ. – GV ghi lên bảng từng bước sau đó gọi 1,2 HS đọc to cho cả lớp nghe. Giáo viên thực nghiệmTIẾT 24 : BÀI TOÁN VỀ NHIỀU HƠNI. MỤC TIÊU : – Kiến thức : Giúp HS Hiểu khái niệm “ nhiều hơn ” và biết cách giải bàitoán nhiều hơn. – Kĩ năng : Giúp HS biết cách trình diễn và giải bài toán có lời văn vềnhiều hơn. – Thái độ : Yêu thích học toán và có ý thức giải bài toán có lời văn. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : 7 quả cam có nam châm hút ( hoặc hình vẽ trong SGK ) III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : 1. Bài mới. a. Kiểm tra bài cũGọi 2 HS lên bảng thực thi các nhu yếu sau : HS1 : Đặt tính và tính : 38 + 15 ; 78 + 9 ; HS2 : Giải bài toán theo tóm tắt. Vải xanh : 28 dm. Vải đỏ : 25 dm. Cả hai mảnh : dm ? Nhận xét và cho điểm HS.b. Giới thiệu bài : Trong giờ toán hôn nay tất cả chúng ta sẽ được học và làmquen với dạng toán có lời văn mới, đó là : Bài toán về nhiều hơn. Trang 92. Phát triển bài. Hoạt động 1 : Giới thiệu về bài toánnhiều hơn : * Mục tiêu : Giúp HS nhận ra đượccách giải bài toán về nhiều hơn. * Cách triển khai : Yêu cầu cả lớp tập trung chuyên sâu theo dõi lênbảng. – Cài 5 quả cam trên bảng và nói : Cành trên có 5 quả cam. – Cài 5 quả cam xuống dưới và nói : Cành dưới có 2 quả cam thêm 2 quảcam nữa ( gài thêm 2 quả ) – Hãy so sánh số cam 2 cành vớinhau. Cành dưới có nhiều hơn bao nhiêuquả ( nối 5 quả trên tương ứng với 5 quả dưới, còn thừa 2 quả ). + Nêu bài toán : Cành trên có 5 quảcam, cành dưới có nhiều hơn cànhtrên 2 quả cam. Hỏi cành dưới cóbao nhiêu quả cam ? – Muốn biết cành dưới có bao nhiêuquả cam ta làm như thế nào ? – Hãy đọc cho thầy câu vấn đáp củabài toán. Yêu cầu HS làm bài ra giấy nháp, 1HS làm bài trên bảng lớp. Tóm tắt : Cành trên : 5 quả. – Cành dưới có nhiều cam hơn cànhtrên ( 3HS vấn đáp ). – Nhiều hơn 2 quả ( 3 HS vấn đáp ). – Thực hiện phép cộng : 5 + 2. – Số quả cam cành dưới có làCành dưới có số quả cam là – Làm bài : Bài giải : Trang 10C ành dưới nhiều hơn cành trên : 2 quả. Cành dưới : quả ? Chỉnh sửa cho các em nếu các emcòn sai. Hoạt động 2 : Luyện tập thựchành. Bài 1 : * Mục tiêu : Củng cố cách giải về bàitoán nhiều hơn. * Cách triển khai : – Gợi ý 1HS đọc đề bài. – Gợi ý 1HS tóm tắt. – Bài toán cho biết gì ? – Bài toán hỏi gì ? – Muốn biết Bình có bao nhiêu bônghoa ta làm như thế nào ? – Trước khi làm phép tính ta phải trảlời như thế nào ? – Yêu cầu HS làm bài vào vở sau đóchỉnh sửa, nhận xét. Bài 2 : * Mục tiêu : Củng cố giải bài toán vềnhiều hơn. * Cách thực thi : Yêu cầu HS đọc đề bài, đọc tóm tắt. – Bài toán hỏi gì ? – Bài toán cho biết những gì có liênquan đến số bi của Bảo. Để giải bài toán này, tất cả chúng ta làmSố quả cam cành dưới có là : 5 + 2 = 7 ( quả ) Đáp số : 7 quả cam. – Đọc đề bài – Đọc tóm tắt – Hòa có 4 bông hoa, Bình có nhiềuhơn Hòa 2 bông hoa. – Bình có bao nhiêu bông hoa. Ta thực thi phép tính 4 + 2 – Số bông hoa của Bình làBình có số bông hoa là – HS làm bài. – HS đọc đề bài tóm tắt. – Bài toán hỏi số bi của Bảo. – Bảo có nhiều hơn Nam 5 viên bi. Nam có 10 viên bi. Trang 11 phép tính gì ? – Yêu cầu HS tự giải bài toán. Bài 3 : * Mục tiêu : Tiếp tục củng cố về giảibài toán về nhiều hơn. * Cách triển khai : Yêu cầu HS đọc đề bài. Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? – Để biết Đào cao bao nhiêu cm talàm như thế nào ? Vì sao ? – Yêu cầu HS làm bài vào vở, 1 HSlên bảng làm bài. Tóm tắt : Mận cao : 95 cm. Đào cao hơn Mận : 3 cm. Đào cao : cm ? 4. Củng cố – dặn dò : Hôm nay tất cả chúng ta vừa học dạngtoán gì ? – Chúng ta giải các bài toán nhiềuhơn trong bài bằng phép tính gì ? – Tổng kết tiết học, tuyên dương mộtsố em có tinh thần học tốt. – Phép cộng 10 + 5B ài giải : Bạn Bảo có số bi là : 10 + 5 = 15 ( viên ) Đáp số : 15 viên bi. – HS đọc đề bài. Mận cao 95 cm. Đào cao hơn Mận3cm. – Đào cao bao nhiêu cm ? – Thực hiện phép cộng 95 + 3 vì “ caohơn ” cũng giống như “ nhiều hơn ”. – HS làm bài. Bài giải : Bạn Đào cao là : 95 + 3 = 98 ( cm ) Đáp số : 98 cm. – Bài toán về nhiều hơn. – Phép cộngIV. Kết quả đạt đượcTrang 12Q ua việc vận dụng chiêu thức trên vào việc hướng dẫn học viên giảitoán có lời văn ở lớp 2 của trường Tiểu học số 1 XXX, tôi thấy hiệu quả đã cónhững chuyển biến nhất định. Học sinh biết giải toán có lời văn đã được nângcao. Kết quả đơn cử đạt được qua các năm : Năm 2006 – 2007 tôi vận dụng chiêu thức trên vào lớp 2 XXX do trựctiếp tôi giảng dạy, hiệu quả đạt được đến cuối năm học là : Năm học LớpTổng sốhọc sinhHọc sinh biếtgiải toán có lờivănGiải toán cólời văn thànhthạo2006-2007 2 XXX 10 9/10 8/1020 07-2008 2A 22 20/22 18/2220 08-2009 2A, 2B 45 41/45 39/4520 09-2010 2A 26 24/26 20/2620 10-2011 ( Giữa học kì 2 ) 2C 20 20/20 19/20 Trang 13PH ẦN III. KẾT LUẬN1. Kết luậnQua quy trình điều tra và nghiên cứu đề tài, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiềuđiều có ích và lý thú cho nhiệm vụ trình độ, đồng thời phân phối được yêucầu đặt ra của trong thực tiễn giảng dạy học môn toán ở tiểu học. – Quá trình dạy học môn toán ở tiểu học và riêng lớp 2 có hai hoạt độngrõ ràng : + Hoạt động dạy của thầy ( giữ vai trò chỉ huy ) + Hoạt động học của trò ( giữ vai trò tích cực, dữ thế chủ động ). Hai hoạt động giải trí này phải diễn ra đồng nhất, tạo mối quan hệ mật thiết đểđạt hiệu quả cao. – Trong đó, dạy giải toán có lời văn là một bộ phận quan trọng củachương trình toán tiểu học. Nó được phối hợp ngặt nghèo với nội dung của cáckiến thức về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học. Dạy giải toán là một hoạt động giải trí khó khăn vất vả, phức tạp về mặt trí tuệ, do đókhi giải toán có lời văn yên cầu HS phải phát huy trí tuệ một cách tích cực linhhoạt, dữ thế chủ động phát minh sáng tạo, đồng thời qua việc giải toán của HS mà GV dễ dàngphát hiện ra những điểm yếu kém và ưu điểm để giúp các em khắc phục và pháthuy. Dạy toán góp thêm phần quan trọng vào việc rèn luyện năng lượng tư duy vànhững đức tính tốt đẹp của người lao động mới. 2. Kiến nghị1. Với Sở GD&ĐT – Phòng GD&ĐTQ uan tâm hơn nữa đến việc tu dưỡng trình độ, nhiệm vụ chogiáo viên dạy toán. Nên tổ chức triển khai các hội thảo chiến lược chuyên đề sâu xa cho giáoviên trong tỉnh. Cần có những chỉ huy sát hơn nữa về mặt trình độ, địnhhướng cho giáo viên giảng dạy, vận dụng chuẩn kiến thưc, kĩ năng chung theotinh thần chỉ huy của cơ quan quản lí. Tổ chức cho giáo viên các trường giao lưu, học hỏi lần nhau. 2. Với BGH nhà trườngTrang 14 – Hiện nay, nhà trường đã có 1 số ít sách tìm hiểu thêm tuy nhiên có vẻnhư chưa không thiếu. Vì vậy nhà trường cần chăm sóc hơn thế nữa về việc trang bịthêm sách tìm hiểu thêm môn Toán để học viên được tìm tòi, học tập khi giảitoán để các em hoàn toàn có thể tránh được những sai lầm đáng tiếc trong khi làm bài tập và nângcao hứng thú, tác dụng học tập môn toán nói riêng, nâng cao tác dụng học tậpcủa học viên nói chung. Đồ dùng dạy học môn Toán cần được trang bị thêm, sửa chữa thay thế thườngxuyên các đồ dũng cũ, hỏng bảo vệ cho việc sử dụng thiết bị dạy học củagiáo viên được thuận tiện. 3. Với PHHS – Quan tâm việc tự học, tự làm bài tập ở nhà của con cháu. Thường xuyênkiểm tra sách, vở và việc soạn bài trước khi đến trường của các con. Trang 15

You May Also Like

More From Author

+ There are no comments

Add yours