Hướng dẫn cách giải Rubik 7×7 ( V – Cube 7)

Estimated read time 6 min read
Để giải bước này, bạn cần phải nắm rõ về vị trí của các màu của khối Rubik như thế nào. Bởi vì khác với Rubik 3×3, các tâm của V – Cube 7 không cố định và thắt chặt với nhau vì thế hoàn toàn có thể xảy ra việc các tâm màu không đúng vị trí của chúng. Nếu bạn không chắc như đinh, hãy nhìn vào các viên góc để xác lập .

Chiến thuật giải

Chiến thuật thứ tự sắp xếp gợi ý là :

– Với mỗi mặt

+ Trước tiên, xây dựng 4 góc tâm bên trong

+ Xây dựng 4 cạnh tâm bên trong .
+ Xây dựng 4 góc tâm bên ngoài
+ Xây dựng 4 cạnh trong bên ngoài
+ Cuối cùng, thiết kế xây dựng 8 cạnh ngoài cùng .

Bước 1: Giải các viên trung tâm 0

– Với các mặt

+ Xây dựng 1 mặt bất kỳ
+ Xây dựng mặt đối lập với mặt đã giải. Lúc này việc làm đơn thuần hơn vì TT gần như đã được giải, bạn chỉ kiểm soát và điều chỉnh lại một số ít tâm sai .
+ Xây dựng mặt thứ 3 bất kể
+ Xây dựng mặt đối lập mặt thứ 3 .
+ Xây dựng mặt thứ 5 và 6 tựa như .

Công thức giải

Phương pháp giải sau đây dùng để xử lý các viên TT của mặt U. Sau đó bạn liên tục lặp lại với các mặt khác bằng việc chuyển chúng thành mặt U. Các bước giải lần lượt cho một mặt như sau :

Bước 1.1: Tìm bất kì một mảnh trung tâm nào mà vị trí đúng của nó là thuộc mặt U. Giữ khối lập phương sao cho mảnh đó nằm trên mặt F hoặc D. Ta gọi mảnh đó là A.

Bước 1.2:  Đặt lại vị trí của mảnh A đó.

– Nếu viên đó ở mặt F, xoay mặt F sao cho mảnh này nằm ở vị trí phía trên bên phải, tức là là giao của  lớp U2  (hoặc U3) với lớp R2 ( hoặc R3, R4  ).

– Nếu viên đó nằm ở mặt D, xoay mặt D sao cho mảnh này nằm ở vị trí phía dưới bên phải, tức là giao của lớp F2 ( hoặc F3) và lớp R2 ( hoặc R3, R4  ).

Bước 1.3: Xác định vị trí đúng của A trên mặt U, ta gọi là vị trí B. Xoay mặt U sao cho vị trí B sẽ ở phía sau bên phải trên mặt U tức là giao của lớp B2 ( hoặc B3) với lớp R2 ( hoặc R3) đảm bảo điều kiện sau:

A và B nằm trên cùng chỉ số lớp R. ( Ví dụ cùng lớp R4 ).
– A nằm ở mặt F hoặc D. B nằm ở mặt U .
– Chỉ số lớp U ( hoặc F ) của A = Chỉ số lớp B của vị trí B ( Ví dụ : Viên A ở U2 thì vị trí B ở B2 )
Bước 1.4: Tùy thuộc vào vị trí của A và B, chúng ta sẽ sử dụng một trong số những công thức sau để đưa A về B như sau:

Vị trí hiện tại (A) Vị trí cần tới ( B) Công thức  Hình minh họa
F U2 R4 U B2 R4 R4 U ‘ L2 ‘ U R4 ‘ U ‘ L2 1
F U2 R3 U B2 R3 R3 U ‘ L2 ‘ U R3 ‘ U ‘ L2 2
F U2 R2 U B2 R2 R2 U ‘ L2 ‘ U R2 ‘ U ‘ L2 3
F U3 R4

U B3 R4 R4 U ‘ L3 ‘ U R4 ‘ U ‘ L3 4
F U3 R3 U B3 R3 R3 U ‘ L3 ‘ U R3 ‘ U ‘ L3 5
F U3 R2 U B3 R2 R2 U ‘ L3 ‘ U R2 ‘ U ‘ L3 6
D F2 R4 U B2 R4 R42 U ‘ L22 U R42 U ‘ L22
D F2 R3 U B2 R3 R32 U ‘ L22 U R32 U ‘ L22
D F2 R2 U B2 R2 R22 U ‘ L22 U R22 U ‘ L22
D F3 R4 U B3 R4 R42 U ‘ L32 U R42 U ‘ L32
D F3 R3 U B3 R3 R32 U ‘ L32 U R32 U ‘ L32
D F3 R2 U B3 R2 R22 U ‘ L32 U R22 U ‘ L32

Hình minh họa nhìn từ trên xuống, tức nhìn từ mặt U

Bước 1.5: Lặp lại các bước từ 1.1 đến 1.4 để hoàn thành tất cả 16 mảnh trung tâm của mặt U về vị trí đúng.

Bước 1.6:  Cầm Rubik sao cho các mặt chưa giải lần lượt thành mặt U. Lặp lại các bước từ 1.1 đến 1.5 cho tất cả các mặt để hoàn thành việc giải các mảnh trung tâm của V – Cube 6

You May Also Like

More From Author

+ There are no comments

Add yours