Cách tính công suất bơm thủy lực
Công thức tính công suất bơm thủy lực như sau:
Công suất (kW) = Lưu lượng (lít/ phút) x Áp suất làm việc (bar) / (600 x hiệu suất)
Hiệu suất được tính gồm có hiệu suất thủy lực của bơm thủy lực và hệ truyền động cơ khí và thường từ khoảng chừng 80 % đến 85 %. Công suất tính theo như trên là hiệu suất của hệ dẫn động ( động cơ điện hoặc máy nổ ) .
Cách tính động cơ điện kéo bơm dầu thủy lực tham khảo:
Bạn đang đọc: Cách tính công suất bơm thủy lực
Xác định công suất tiêu thụ của hệ thống thủy lực
Làm thế nào xác định được công suất thủy lực cần thiết để thực hiện một thao tác?
Công được xác định bởi lực thực hiện trong một khoảng cách nhất định:
Công = Lực x Khoảng cách
Công suất là giá trị công thực hiện để hoàn thành thao tác trong một khoảng thời gian:
Công suất = Công / Thời gian hoặc Công suất = (Lực x Quãng đường ) / Thời gian
Trong hệ thống truyền động thủy lực, tốc độ và lực được xác định bởi lưu lượng (GPM) và áp suất (PSI). Theo đó, công suất của hệ thủy lực được tính theo công thức:
HP = GPM x PSI x 0,000583
Với 0,000583 là hệ số chuyển đổi đơn vị đo. Chúng ta sử dụng một bơm thủy lực lưu lượng cố định là 30GPM để quay một motor thủy lực ở tốc độ không đổi.
Áp suất trong mạng lưới hệ thống này được xác lập bởi lực cản lại của motor với lưu lượng này. Trong trường hợp này, chỉ có áp suất thiết yếu để dòng dầu hoàn toàn có thể làm quay tải được tính đến. Theo thống kê giám sát là 1.300 PSI. Tuy nhiên, nếu tải đổi khác áp suất này cũng biến hóa theo, do đó, hiệu suất thiết yếu phải được đo lường và thống kê ở giá trị áp suất và lưu lượng lớn nhất. Van an toàn của mạng lưới hệ thống cần phải đặt ở giá trị 200PSI cao hơn áp suất thiết yếu để di dời được tải lớn nhất theo nhu yếu do đó van an toàn sẽ xác lập được áp suất lớn nhất mà mạng lưới hệ thống hoàn toàn có thể đạt được trong mạng lưới hệ thống. Ở hình 2 ( Figure 2 ), van khóa ở vị trí đóng làm cho không có dầu chạy qua. Dầu phải xả về qua van an toàn .
Công suất thủy lực của hệ thống thủy lực lúc này được tính theo:
HP = GPM x PSI x 0,000583
HP = 30 GPM x 1500 PSI x 0,000583
HP = 45,000 x 0,000583
HP = 26,2
Nếu bơm thủy lực hoạt động ở 100% hiệu suất, dựa vào công thức trên có thể tính được công suất động cơ điện yêu cầu. Tuy nhiên, do có sự rò rỉ bên trong bơm thủy lực qua các bề mặt bôi trơn và ma sát giữa các chi tiết chuyển động, máy bơm thủy lực làm việc ở dưới 100% hiệu suất. Vì vậy, động cơ điện phải có công suất lớn hơn để dẫn động bơm dầu. Phần lớn các máy bơm có hiệu suất vào khoảng 85 – 90%, các bơm piston có hiệu suất lớn hơn bơm cánh gạt, bơm bánh răng. Ở ví dụ trên, giả sử hiệu suất bơm đạt 87%.
HP = GPM x PSI x 0,000583 / 0,87
HP = 30 GPM x 1500 PSI x 0,00067
HP = 30
Một cách gần đúng, sẽ cần bơm có công suất 1HP để bơm 1GPM tại 1.500PSI. Nếu dòng dầu bị chặn lại (bởi van khóa) thì dầu sẽ chảy hết về bể thông qua van an toàn và do vậy một áp suất tổn hao 1.500PSI sẽ chảy qua van an toàn. Toàn bộ công suất chuyển thành nhiệt như trong hình 2. Hãy lưu ý rằng bất cứ khi nào dòng dầu không được sử dụng để mang tải thì nó phải giảm về 0GPM hoặc xả không tải về thùng với áp suất 0PSI như ở hình 3 (Figure 3).
Lưu ý:
Các giá tri trong bài sử dụng đơn vị đo hệ Inch. Để đổi ra hệ mét thực hiên công thức sau:
1 inch = 25,4mm
1 GPM = 3,785l/ phút
1 Bar = 14,5PSI
( Nguồn : maybomthuyluc.com )
Source: https://vietsofa.vn
Category : Góc học tập
+ There are no comments
Add yours